Ngày 2/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.
Ngày 2/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.
Quyết định nêu rõ, các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn phục vụ cho cộng đồng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất. Các tổ chức, cá nhân có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn được áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008. Đối với cơ sở có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau ngoài các hoạt động trên thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án, công trình cấp nước nông thôn còn được hưởng hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cụ thể, đối với vùng thị trấn, thị tứ, mức hỗ trợ không quá 45% tổng dự toán của dự án; vùng đồng bằng, duyên hải không quá 60%; các vùng nông thôn khác không quá 75% và đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới không quá 90%. Bên cạnh đó, các tổ chức, cá nhân còn được vay vốn tín dụng ưu đãi; được ưu tiên vay lại từ nguồn vốn của các tổ chức quốc tế cho Chính phủ Việt Nam vay ưu đãi; được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, góp vốn từ người lao động trong đơn vị, cộng đồng; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước. Trường hợp giá bán nước sạch do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thấp hơn giá thành được tính đúng, tính đủ theo quy định, thì hàng năm UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
Để được hưởng những ưu đãi trên, các tổ chức, cá nhân phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ; có năng lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể áp dụng 1 trong 4 mô hình quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn gồm: tư nhân, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp quản lý, vận hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2010.