Thủ tục đầu tư đặc biệt
20/05/2025
Ngày 10/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đầu tư về thủ tục đầu tư đặc biệt tại Việt Nam năm 2025.
Ảnh minh họa
Theo đó, Nghị định này làm rõ các quy định tại Điều 36a của Luật Đầu tư năm 2020, đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 2 của Luật số 57/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu, bao gồm những điểm cơ bản đáng chú ý sau đây:
1. Đối tượng áp dụng
- Nhà đầu tư: Tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm đến việc thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục đặc biệt tại Việt Nam.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Các cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan đến việc tiếp nhận, thẩm định, và cấp phép các dự án đầu tư đặc biệt.
- Tổ chức, cá nhân liên quan: Các tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt, ví dụ như các Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các cơ quan quản lý xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy…
2. Lĩnh vực áp dụng
- Các dự án đầu tư trong khu công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí dự án công nghệ cao.
- Các dự án đầu tư thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu kinh tế đáp ứng các tiêu chí cụ thể theo quy định của pháp luật.
- Mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt theo Nghị định 19/2025/NĐ-CP phải thuộc các lĩnh vực được quy định nêu trên.
- Đối với dự án đầu tư tại khu công nghệ cao, cần phải đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc và tiêu chí đối với dự án thực hiện hoạt động công nghệ cao theo Luật Công nghệ cao và các quy định chi tiết của Chính phủ về khu công nghệ cao.
3. Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
a. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư: Văn bản này cần thể hiện rõ cam kết của nhà đầu tư về việc tuân thủ các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá sơ bộ sự phù hợp của dự án: Nhà đầu tư cần tự đánh giá và trình bày sơ bộ về sự phù hợp của dự án với các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã cam kết.
- Cam kết của nhà đầu tư: Văn bản cam kết cần khẳng định rõ ràng việc nhà đầu tư sẽ đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã nêu, không thực hiện các hành vi bị cấm và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu không thực hiện đúng cam kết.
- Hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư: Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư (tùy thuộc vào loại hình nhà đầu tư là cá nhân hay tổ chức).
- Đề xuất dự án đầu tư: Bao gồm các thông tin chi tiết về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, giải pháp công nghệ, giải pháp bảo vệ môi trường...
- Văn bản xác nhận tư cách nhà đầu tư (nếu có): Trong một số trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
- Các tài liệu khác (nếu có): Tùy thuộc vào từng loại dự án và yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý.
b. Quy trình nộp và xử lý hồ sơ:
- Nộp hồ sơ: Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (gọi chung là Ban quản lý).
- Thẩm định và cấp phép: Ban Quản lý có trách nhiệm xem xét, đánh giá hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 36a của Luật Đầu tư. Thời gian cấp phép được rút ngắn tối đa theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo cam kết của nhà đầu tư sẽ được Ban quản lý gửi đồng thời cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy tại địa phương để phối hợp quản lý, giám sát.
4. Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch
- Quy hoạch phân khu: Ưu tiên đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch phân khu của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung và khu thương mại tự do (nếu có).
- Quy hoạch chung (nếu chưa có quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh): Trường hợp khu vực dự án không thuộc quy hoạch phân khu, hoặc quy hoạch phân khu cần điều chỉnh và chưa được phê duyệt, thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung của thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới, huyện hoặc xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ được quy định tại điểm c khoản 4 Điều 3 Nghị định 19/2025/NĐ-CP.
- Khu kinh tế: Đối với dự án thực hiện tại khu chức năng trong khu kinh tế, đánh giá sự phù hợp với quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung thành phố, thị xã được phê duyệt, trừ các trường hợp ngoại lệ theo điểm c khoản 4 Điều 3 Nghị định 19/2025/NĐ-CP.
- Khu vực có quy hoạch phân khu hiệu lực: Đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế đã có quy hoạch phân khu có hiệu lực theo Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, việc đánh giá sự phù hợp dự án sẽ căn cứ vào quy hoạch phân khu này.
- Dự án có nhu cầu thuê đất/chuyển mục đích sử dụng đất: Đối với các dự án này, cần đánh giá thêm khả năng đáp ứng điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, cũng như sự phù hợp của nhu cầu sử dụng đất với mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, địa điểm, tiến độ dự án.
5. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
- Hình thức bảo đảm: Nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức ký quỹ hoặc nộp cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ.
- Thời điểm thực hiện bảo đảm: Thời điểm thực hiện ký quỹ hoặc nộp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trước khi thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu không tạm ứng tiền bồi thường), hoặc trước khi có quyết định cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu đã tạm ứng tiền bồi thường), hoặc trong vòng 30 ngày từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu khu đất đã được Nhà nước bồi thường, giải phóng mặt bằng).
- Điều chỉnh mục tiêu hoạt động: Việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án phải tuân theo các quy định tương ứng tại Điều 3 của Nghị định 19/2025/NĐ-CP. Hồ sơ điều chỉnh cần bao gồm văn bản đề nghị điều chỉnh, giải trình/tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh, và báo cáo tình hình triển khai dự án đến thời điểm điều chỉnh. Đặc biệt, văn bản đề nghị điều chỉnh phải có nội dung cam kết đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy.
- Đối với các dự án đầu tư có cấu phần xây dựng, nhà đầu tư có trách nhiệm thông báo khởi công cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý, chậm nhất là 30 ngày trước khi khởi công xây dựng, theo quy định tại khoản 8 Điều 36a của Luật Đầu tư.
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cần được lập cho toàn bộ dự án hoặc từng dự án thành phần/giai đoạn, nhưng phải đảm bảo phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
- Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện dự án theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các cam kết về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy. Nhà đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc không thực hiện đúng các cam kết của mình.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thông tin chi tiết
xem tại đây.
Thanh Tùng