Quy định mới về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
30/11/2015

 

Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Đầu tư vừa được Chính phủ ban hành ngày 12/11/2015, trong đó quyđịnh tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư như về thủ tục đầu tư.

 

Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếpnhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự ánđầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dựán đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu côngnghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ caotại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuấtvà khu công nghệ cao.

- Về thủ tục cấp Giấy chứngnhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trươngđầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủtrương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là dự án được nhà nước giao đất, chothuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án cóyêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mụccông nghệ hạn chế chuyển giao theo quy điịnh của pháp luật về chuyển giao côngnghệ.

Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theoquy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư (thành phần hồ sơ và biểu mẫu đượcđăng trên website của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm xúc tiến đầu tư) choCơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiệndự án đầu tư;

b) Chứng minh nhân dân, thẻcăn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân (Bản sao có chứng thực);Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháplý đối với nhà đầu tư là tổ chức (Bản sao có chứng thực đối với nhà đầu tưtrong nước/Bản sao được HPHLS đối với nhà đầu tư nước ngoài);

c) Đề xuất dự án đầu tư baogồm các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư,vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhucầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinhtế - xã hội của dự án;

d) Bản sao một trong các tàiliệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tàichính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnhvề năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chínhcủa nhà đầu tư;

đ) Đề xuất nhu cầu sử dụngđất; Trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phépchuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tàiliệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầutư;

e) Giải trình về sử dụngcông nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồmcác nội dung: Tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ;thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyềncông nghệ chính;

g) Hợp đồng BCC đối với dựán đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

Đối với dự án đầu tư đãtriển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định như trên, trong đó đềxuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từthời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định củacơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lýcủa cơ quan đó.

Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồsơ hợp lệ theo quy định, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủyban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báocáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngàynhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơquan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

- Về thủ tục cấp Giấy chứngnhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trươngđầu tư

Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theoquy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư (thành phần hồ sơ và biểu mẫu đượcđăng trên website của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm xúc tiến đầu tư) choCơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm những thành phần như trên.

 Sở Kế hoạch và Đầu tư cấpGiấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngàynhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định đối với trường hợp:

+ Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành,nghề cấm đầu tư kinh doanh;

+ Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đốivới nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể: điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, điềukiện về hình thức đầu tư, điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạtđộng đầu tư và điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị địnhvề điều ước quốc tế về đầu tư.

Như vậy theo quy định, thời hạn của thủ tụccấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyếtđịnh chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vòng 37 ngày.

Đồng thời, Nghị định quy định thủ tục cấp Giấychứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trươngđầu tư của Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án không phân biệt nguồn vốnthuộc một trong các trường hợp sau: Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lênở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; Xây dựng và kinh doanh cảng hàngkhông; vận tải hàng không; Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia; Thăm dò,khai thác, chế biến dầu khí; Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;Sản xuất thuốc lá điếu; Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chếxuất, khu chức năng trong khu kinh tế; Xây dựng và kinh doanh sân gôn. Dự án cóquy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên và các dự án khác thuộc thẩm quyềnquyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủtheo quy định của pháp luật.

Theo đó, Nghị định quy định thời hạn của thủtục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyềnquyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ trong vòng 70 ngày.

Liên quan đến quy định về điều kiện đầu tưkinh doanh, ngoài quy định về công bố điều kiện đầu tư kinh doanh áp dụngchung, Nghị định 118/2015/NĐ-CP có điều khoản riêng cho nhà đầu tư nước ngoài.Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát,tập hợp các ngành, nghề và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theoquy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư vàngành, phân ngành dịch vụ  để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đầutư nước ngoài.

Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoàiđược công bố theo quy định gồm những nội dung: Ngành, nghề đầu tư có điều kiệnđối với nhà đầu tư nước ngoài; căn cứ áp dụng điều kiện đầu tư đối với nhà đầutư nước ngoài; nội dung điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;các ngành, phân ngành dịch vụ.

Việc quy định cơ chế phối hợp giải quyết thủtục đầu tư và thủ tục đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài theo mộtđầu mối, Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định: Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tưvà hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thờihạn 1 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồsơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thờihạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp,Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo ý kiếncho Cơ quan đăng ký đầu tư.

Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoặc bổsung hồ sơ đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, Cơ quanđăng ký đầu tư thông báo 1 lần về toàn bộ nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư.Căn cứ hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đã tiếpnhận, Cơ quan đăng ký đầu tư và Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phốihợp xử lý hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.

Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài khi lần đầu đầutư vào Việt Nam có quyền lựa chọn đăng ký đầu tư với dự án trước rồi thành lậpdoanh nghiệp hoặc chọn cơ chế một đầu mối và nhà đầu tư chỉ mất 15 ngày để hoànthành thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư khôngthuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng đủ yêucầu về điều kiện đầu tư.

Ngoài ra Nghị định cũng quy định cụ thể cácnội dung liên quan đến ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; thực hiện dự án đầu tư; quản lýnhà nước về đầu tư; các nội dung chuyển tiếp đối với dự án đầu tư thực hiệntrước ngày Luật đầu tư có hiệu lực thi hành; hoạt động của các doanh nghiệptheo giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăngký kinh doanh) và đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp….

Nghị định 118/2015/NĐ-CP cóhiệu lực thi hành kể từ ngày 27/12/2015.

 

Trương Chương