Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2020
16/07/2013

 

Ngày 09/7, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số1114/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộvà Duyên hải Miền Trung đến năm 2020 với mục tiêu phấn đấu GDP bình quân đầungười vùng này đến năm 2020 đạt khoảng 53 triệu đồng, tương đương 2.500 USDbằng khoảng 76% mức bình quân đầu người của cả nước. Ảnh: Một góc TP Quy Nhơn nhìn từ núi Vũng Chua.

 

Ngày 09/7, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số1114/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộvà Duyên hải Miền Trung đến năm 2020 với mục tiêu phấn đấu GDP bình quân đầungười vùng này đến năm 2020 đạt khoảng 53 triệu đồng, tương đương 2.500 USDbằng khoảng 76% mức bình quân đầu người của cả nước. Ảnh: Một góc TP Quy Nhơn nhìn từ núi Vũng Chua.

Quyết định nêu rõ mục tiêu tổng quát vềphát triển là xây dựng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung trở thành khuvực phát triển năng động, nhanh và bền vững, là đầu cầu quan trọng của các nướctrong giao lưu hợp tác quốc tế; cải thiện căn bản đời sống vật chất, văn hóa,tinh thần của nhân dân, đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nhất là đối vớiđồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng căn cứkháng chiến. Hạn chế tối đa ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, hạn hán và bảo vệmôi trường sinh thái; ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng.

Về phát triển kinh tế, phấn đấu đến năm2020 quy mô GDP của vùng gấp khoảng 2,2 lần năm 2010; tốc độ tăng trưởng kinhtế đạt 7,5%/ năm giai đoạn 2011-2015 và 9%/ năm giai đoạn 2016-2020; GDP bìnhquân đầu người khoảng 53,0 triệu đồng, tương đương 2500 USD bằng 76% mức bìnhquân đầu người cả nước.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng pháttriển theo chiều sâu, tập trung khai thác các lợi thế so sánh của vùng, tỷtrọng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp đến năm 2020 tương ứng là 41,9%,39,9% và 18,2%.

Đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu của vùngBắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung đạt trên 10 tỷ USD, tăng 16-18%/ năm, tăngtrên mức 20% vào giai đoạn 2016-2020.

Về văn hóa – xã hội, đến năm 2015 dân sốcủa Vùng khoảng 20 triệu người và khoảng 21,2 triệu người vào năm 2020. Tỷ lệhộ nghèo theo chuẩn mới của Vùng giảm bình quân 2-3%/năm; giải quyết việc làmcho khoảng 400 ngàn lao động. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở khuvực thành thị dưới 4,5%; tỷ lệ đô thị hóa là 42%.

Bên cạnh đó, Quyết định đưa ra định hướngphát triển các ngành và lĩnh vực cụ thể.

Về phát triển nông nghiệp, bố trí lại cơcấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của Vùng; xây dựng vùngchuyên canh trồng cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cây rau màu cólợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung phù hợp với điều kiện thổnhưỡng, khí hậu từng địa phương trong Vùng.

Tập trung xây dựng mới và mở rộng một sốđồng muối ở Tĩnh Gia (Thanh Hóa), Quán Thẻ (Ninh Thuận), Bình Nam ở Thăng Bình(Quảng Nam), Hòn Khói (Khánh Hòa) cung cấp muối phục vụ nhu cầu tiêu dùng.

Phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệpvà bán công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn sinh thái vùngven biển. Tập trung phát triển nuôi trồng các loại thuỷ sản là đặc sản có giátrị cao (tôm hùm, cá ngựa, các loại nhuyễn thể...) phù hợp với điều kiện tựnhiên của Vùng. Bên cạnh đó, đầu tư hạ tầng để phát triển nuôi trồng thuỷ sảntập trung tại các địa phương bao gồm cả nuôi thuỷ sản trên vùng đất cát. Thúcđẩy phát triển nuôi trồng thủy sản khu vực bãi ngang, đầm phá ven biển từ NamQuảng Bình đến vùng đầm phá Tam Giang (Thừa Thiên-Huế); các vùng cửa sông từQuảng Nam đến Bình Thuận.

Đồng thời, từng bước nâng cấp đội tàu đánhbắt thủy sản công suất lớn có trang thiết bị hệ thống thông tin, đưa dẫn, ngưcụ và bảo quản đông lạnh hiện đại để nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ. Tổ chứctốt các dịch vụ hậu cần (cung cấp nước, đá, dầu, bảo dưỡng, sửa chữa…) phục vụtàu đánh bắt trên biển dài ngày.

Tập trung triển khai xây dựng nông thônmới; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển vùng sản xuất hàng hóanhằm nâng cao thu nhập và ổn định đời sống nhân dân. Coi kinh tế nông nghiệp,nông thôn là vệ tinh phát triển của các khu kinh tế và các đô thị trong Vùng.

Về công nghiệp, đẩy mạnh phát triển cácngành công nghiệp có lợi thế của Vùng như: đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền, cơkhí chế tạo, dệt may, da giầy, sản xuất xi măng, chế biến thuỷ sản, míađường... Hình thành các trung tâm công nghiệp lớn ở các tỉnh: Thanh Hoá, HàTĩnh, Quảng Nam,Quảng Ngãi, Bình Định.

Cùng với đó là từng bước tạo dựng, pháttriển ngành điện tử và công nghệ thông tin để hỗ trợ cho các ngành công nghiệpkhác phát triển. Tập trung nguồn lực để đẩy nhanh việc phát triển công nghiệphóa dầu thành một trong các trụ cột công nghiệp của Vùng và cả nước.

Chú trọng phát triển công nghiệp quy môvừa và nhỏ, sử dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện của từng địaphương. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu kinh tế nhằm thu hút doanhnghiệp đến đầu tư. Phát triển các cụm công nghiệp dọc các tuyến đường ngang nốiliền các tỉnh trong Vùng.

Về du lịch, phấn đấu đến năm 2020, xâydựng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung trở thành Vùng có nhiều điểm dulịch kết nối được trong mạng lưới du lịch của các nước trong khu vực như: TháiLan, Singapore, Malaysia, Indonesia… và là điểm đến thường xuyên của các tourdu lịch quốc tế.

Tập trung khai thác thế mạnh du lịch lịchsử, văn hóa, nghỉ dưỡng biển đối với các tỉnh, thành phố ven biển từ Thanh Hóađến Hà Tĩnh. Khai thác thế mạnh các di sản văn hóa, địa danh lịch sử, đặc biệtlà những cảnh quan thiên nhiên ở dải ven biển gắn với các di sản thế giới nhưđộng Phong Nha và khu du lịch sinh thái Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình), các disản văn hóa kiến trúc cố đô Huế, đô thị cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn và văn hóaChàm (Đà Nẵng, Quảng Nam), địa danh lịch sử (Quảng Trị)...

Cũng theo Quy hoạch, cần đẩy mạnh công tácđào tạo, dạy nghề nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho nhucầu phát triển của Vùng. Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnhvực dịch vụ, du lịch chất lượng cao và các ngành công nghiệp điện tử, sản xuấtphần mềm, tin học và tự động hoá...

Triển khai thành lập và xây dựng cáctrường dạy nghề trong các khu kinh tế; mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề đến cáchuyện, xây dựng ở mỗi huyện có ít nhất 1 cơ sở dạy nghề. Xây dựng một số trườngcao đẳng dạy nghề kĩ thuật cao tại Thanh Hoá, Vinh (kết hợp với Trường đại họcsư phạm kỹ thuật Vinh), Huế, Đà Nẵng, Dung Quất, Qui Nhơn (kết hợp với Trườngcao đẳng sư phạm kỹ thuật Qui Nhơn) và Nha Trang.

Về kết cấu hạ tầng, phát triển đồng bộ hệthống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội làm động lực để phát triển kinhtế - xã hội của cả Vùng. Kết hợp chặt chẽ đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông vớithủy lợi và đê biển; phát triển đồng bộ mạng lưới đô thị và điểm dân cư nôngthôn.

Ngoài ra, Quyết định cũng đưa ra các địnhhướng phát triển các ngành, lĩnh vực về khoa học và công nghệ; sử dụng tàinguyên gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; Kết hợp kinh tế - xãhội với quốc phòng, an ninh.

Quyết định cũng đã đưa ra các giải phápchủ yếu thực hiện quy hoạch, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển; đưara giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư; giải pháp về cơ chế chính sách,khoa học và công nghệ, cải cách hành chính tăng cường hợp tác và phát triển thịtrường; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực./.

Vùng Bắc Trung bộ vàDuyên hải Miền Trung là địa bàn chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, xãhội, quốc phòng, an ninh; có ý nghĩa chiến lược và lợi thế quan trọng trongviệc mở rộng giao lưu kinh tế, đồng thời là điểm trung chuyển hàng hóa với cáctỉnh Tây Nguyên, Lào, Căm- pu-chia, Đông Bắc Thái Lan, My-an-mar và cửa ra củacác tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây nối với đường hàng hải quốc tế và giaolưu hàng hóa với các quốc gia trên thế giới.

 

Tuấn Linh (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầutư)