Ban hành Quy chế về Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
18/06/2012

 

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 về ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2012.

 

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 về ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2012.

Mục tiêu của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia là thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo sự gắn kết hợp lý, có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế trong một chương trình tổng thể thống nhất; kết nối hoạt động xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch và lĩnh vực liên quan khác.

Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia với các nội dung cơ bản như tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư của Việt Nam; Xây dựng định hướng, chính sách và chiến lược xúc tiến đầu tư; Tổ chức hội nghị, hội thảo và chương trình vận động xúc tiến đầu tư. Ngoài ra, còn phải hỗ trợ, cung cấp thông tin, xúc tiến, quảng bá việc triển khai các dự án có quy mô lớn, có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, lĩnh vực kinh tế trọng điểm tổ chức hội nghị, hội thảo và chương trình vận động xúc tiến đầu tư; tập huấn, đào tạo và các hoạt động xúc tiến đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Theo Quyết định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nội dung định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ, tổng hợp thành Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, vùng, lĩnh vực, ngành kinh tế, các Bộ, ngành, địa phương, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư theo từng năm và dài hạn gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có đề xuất đề án xúc tiến đầu tư theo địa phương, vùng, lĩnh vực, ngành kinh tế trọng điểm.

Đề án xúc tiến đầu tư được đưa vào Chương trình phải đáp ứng các yêu cầu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ; quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố, vùng kinh tế và quy hoạch, chiến lược phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời, phù hợp với định hướng của Chính phủ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và định hướng đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài trong từng thời kỳ; phù hợp với chủ trương xã hội hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư vào các dự án phù hợp với định hướng phát triển chung.

Lựa chọn xúc tiến đầu tư vào ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm theo định hướng thu hút đầu tư từng giai đoạn; Có hiệu quả và khả thi về phương thức triển khai, thời gian, tiến độ và nguồn lực; không chồng chéo với các chương trình xúc tiến quốc gia khác.

Các nội dung về định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư được Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi tới các Bộ, ngành, địa phương trước tháng 7 của năm trước năm kế hoạch; các nội dung về nhu cầu, kế hoạch xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương được gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước tháng 8 của năm trước năm kế hoạch.

Về thẩm quyền phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư, các quy định tại Quy chế này, sau khi đã tiếp thu ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành, địa phương đối với các đề án thuộc Chương trình, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm.

Nhằm triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và tổng hợp việc thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư từng năm và nhiều năm; rà soát để bảo đảm tránh chồng chéo trong việc tổ chức thực hiện các đề án thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia với các hoạt động thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành, địa phương mình; tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án xúc tiến đầu tư vào ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý.

Hoạt động xúc tiến đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phù hợp với quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và thực tế của địa phương. Nguồn kinh phí của hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện trực tiếp từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương.

Trong trường hợp không thực hiện được hoặc không hoàn thành đề án xúc tiến đầu tư trong năm kế hoạch, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có thể đề nghị chấm dứt hoặc gia hạn thực hiện sang năm sau và giải trình nêu rõ lý do. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định phương án xử lý, có văn bản gửi Bộ Tài chính để kiến nghị xử lý về mặt thủ tục tài chính cho đề án.

Trường hợp phát hiện đơn vị chủ trì có sai phạm trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, tiến độ của đề án, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định việc chấm dứt đề án và thông báo bằng văn bản tới đơn vị chủ trì và các cơ quan liên quan.

 

NB

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư