Quy chế Liên kết hợp tác phát triển các tỉnh Thái Lan – Lào - Việt nam
14/12/2011

 

Trung tâm Xúc tiến Đầu tư giới thiệu toàn văn Quy chế Liên kết hợp tác phát triển các tỉnh Thái Lan – Lào - Việt nam đã được lãnh đạo các tỉnh ký kết tại Hội nghị hợp tác phát triển giữa các tỉnh với Kon Tum, bao gồm: Ubon Ratchathani, Sisaket (Thái Lan) - Champasak, Salavan, SêKông, Attapư (Lào) – Kon Tum, Quảng Ngãi, Bình Định (Việt Nam) tổ chức từ ngày 13-15/12/2011 tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

 

Trung tâm Xúc tiến Đầu tư giới thiệu toàn văn Quy chế Liên kết hợp tác phát triển các tỉnh Thái Lan – Lào - Việt nam đã được lãnh đạo các tỉnh ký kết tại Hội nghị hợp tác phát triển giữa các tỉnh với Kon Tum, bao gồm: Ubon Ratchathani, Sisaket (Thái Lan) - Champasak, Salavan, SêKông, Attapư (Lào) – Kon Tum, Quảng Ngãi, Bình Định (Việt Nam) tổ chức từ ngày 13-15/12/2011 tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

 

 

 

QUY CHẾ HỢP TÁC PHÁT TRIỂN

Giữa các tỉnh:

Ubon Ratchathani, SiSaket (Vương quốc Thái Lan) - Champasak, Salavan, SêKông, Attapeu (Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) – Kon Tum, Quảng Ngãi, Bình Định (Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định tên gọi, mối quan hệ hợp tác, mục tiêu, nguyên tắc và sự phối hợp giữa các tỉnh trong việc triển khai các nội dung hợp tác đã được Hội nghị hợp tác phát triển giữa các tỉnh với Kon Tum, bao gồm: Ubon Ratchathani, Sisaket (Thái Lan) - Champasak, Salavan, SêKông, Attapư (Lào) – Kon Tum, Quảng Ngãi, Bình Định (Việt Nam) tổ chức từ ngày 13-15/12/2011 tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

 

Điều 2. Quy định về tên gọi

Các tỉnh nêu tại Điều 1 của ba nước Việt Nam - Lào - Thái Lan liên kết với nhau trên cơ sở hợp tác phát triển kinh tế - xã hội được gọi là Liên kết hợp tác phát triển các tỉnh Thái Lan – Lào - Việt nam (gọi tắt là DCTLV: cooperation develop Thailand- Lao- Vietnam)

 

Chương II

MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP

 

Điều 3. Mục tiêu

Trên cơ sở chức năng, thẩm quyền và phù hợp với luật pháp của nước mình, các Bên thúc đẩy hợp tác kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, du lịch, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục đào tạo … để tạo sự tăng trưởng, phát triển bền vững cho các Bên.

Các nội dung trên được thực hiện thông qua các Văn bản thỏa thuận hai năm một lần, cụ thể:

Các tỉnh thành viên đưa ra mục tiêu khai thác tuyến giao thông từ Ubon Ratchathani (Thái lan) đến Bình định(Việt nam), hợp tác phát triển  thông qua các cặp cửa khẩu Vang Tao (Ubon) – Chong Mek (Champasak) và (Phu Cưa -Attapư) – (Bờ Y - Kon Tum) hướng ra các cảng biển của Việt Nam (Bình Định, Quảng Ngãi - Việt Nam). Các mục tiêu này nhằm biến hành lang giao thông này trở thành hành lang kinh tế thực sự trong những năm tới.Việc đặt tên gọi cho tuyến hành lang kinh tế này sẽ được thảo luận trong các kỳ họp sau.

3.1. Về thương mại: Tỉnh Kon Tum (Việt Nam) và tỉnh Ubon phối hợp với các tỉnh khác trong khu vực của ba nước Việt Nam – Lào – Thái Lan tổ chức Hội nghị Hợp tác luân phiên hai năm một lần kết hợp tổ chức Hội chợ Thương mại các khu vực Đông Bắc Thái Lan (UBon) - Nam Lào (Champasak) – Bắc Tây Nguyên (Kon Tum) - Duyên hải miền Trung (Bình Định, Quảng Ngãi).

3.2. Về đầu tư, du lịch: (1) Thúc đẩy giao lưu các doanh nghiệp; (2) Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm thu hút các nhà đầu tư của các tỉnh; (3) hợp tác phát triển khoa học công nghệ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp (4) Liên kết phát triển du lịch lữ hành.

3.3. Về giáo dục - Đào tạo: Trao đổi lưu học sinh đại học và sau đại học; đào tạo các ngành du lịch, marketing, ngôn ngữ Thái, Việt, Lào; đào tạo nghề ngắn hạn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh.

3.4. Về phòng chống tội phạm: Tăng cường thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực phòng chống tội phạm xuyên quốc gia và các tội phạm buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, lâm sản… qua biên giới phù hợp với luật pháp quốc tế và pháp luật của mỗi nước.

 

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

DCTLV gắn bó với nhau bởi vị trí địa lý, cùng hỗ trợ, hợp tác, giúp đỡ nhau vì các mục tiêu phát triển với quyết tâm tăng trưởng kinh tế bền vững và tiến bộ xã hội trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệt vào công việc nội bộ của nhau.

DCTLV ưu tiên triển khai các hoạt động hợp tác trên các lĩnh vực: thương mại, đầu tư, du lịch, giáo dục - đào tạo, phòng chống tội phạm…

 

Chương III

THÀNH VIÊN, CHỦ TỊCH VÀ BAN THƯ KÝ

 

Điều 5: Thành viên

Các tỉnh thành viên gồm: UBon Ratchathani, SiSaket  - Thái Lan; Champasak, Salavan, Sê Kông, Attapư - Lào; Kon Tum, Bình Định, Quãng Ngãi - Việt Nam

DCTLV là một tiến trình mở và liên tục phát triển. Việc kết nạp thêm thành viên được Quyết định tại các hội nghị hợp tác hai năm một lần (nếu thấy cần thiết).

 

Điều 6. Chủ tịch

Chủ tịch DCTLV là người đứng đầu chính quyền của một tỉnh và hai năm một lần đăng cai tổ chức Hội nghị hợp tác phát triển giữ vai trò Chủ tịch của năm đó.

Chủ tịch DCTLV có quyền triệu tập cuộc họp thường niên và bất thường  để giải quyết các vấn đề đột xuất, hoặc những vấn đề mà các bên cùng quan tâm. Đồng thời có trách nhiệm điều hành các hoạt động hợp tác đã được Hội nghị hợp tác phát triển thỏa thuận.

Chủ tịch  DCTLV có cơ quan điều phối giúp việc (đầu mối ở tỉnh)

 

Điều 7. Cơ quan điều phối

Cơ quan điều phối là đại diện do các tỉnh cử. Cơ quan điều phối có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch điều hành, thúc đẩy hoạt động phối hợp giữa các tỉnh trong triển khai các nội dung đã được ký kết; tổng hợp, tham mưu nội dung cho các kỳ Hội nghị hợp tác phát triển.

Trưởng Cơ quan điều phối là đại diện của tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về các hoạt động của Cơ quan điều phối.

Văn phòng làm việc của Cơ quan điều phối đặt tại tỉnh giữ chức Chủ tịch DCTLV

Hàng năm tỉnh giữ vai trò Chủ tịch sẽ cấp 01 khoản kinh phí cho hoạt động của cơ quan điều phối để phục vụ nhiệm vụ thông tin liên lạc và triển khai các nội dung liên quan.

 

Chương IV

QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC TỈNH

 

Điều 8. Nội dung phối hợp

Các tỉnh thành viên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và thông tin, phối hợp với nhau để triển khai các nội dung đã được thỏa thuận.

Phối hợp tham mưu các nội dung hợp tác phát triển hàng năm phù hợp, đạt hiệu quả cao.

Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực như mục tiêu đề ra tại Điều 3 bản Quy chế này.

 

Điều 9. Phương thức phối hợp

Tổ chức các Hội nghị trao đổi, góp ý kiến về các vấn đề liên quan đến nội dung phối hợp.

Tỉnh giữ chức Chủ tịch DCTLV sẽ chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung cho các kỳ Hội nghị và các tỉnh có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến theo đúng thời hạn yêu cầu.

Trong quá trình triển khai các hoạt động đã thỏa thuận nếu có vướng mắc, khó khăn các tỉnh báo cáo, đề xuất với Chủ tịch DCTLV thông qua cơ quan điều phối để giải quyết. Nếu các vướng mắc vượt quả thẩm quyền, Chủ tịch DCTLV sẽ triệu tập cuộc họp để thống nhất.

 

Chương V

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ BÁO CÁO

 

Điều 10. Chế độ Hội họp

Hội nghị hợp tác phát triển họp 02 năm 01 lần, theo hình thức các tỉnh luân phiên đăng cai và được sự đồng ý của Hội nghị hợp tác phát triển trước đó.

Hội nghị hợp tác phát triển trù bị chuẩn bị chương trình, nội dung cho Hội nghị hai năm họp 01 lần theo hình thức các tỉnh luân phiên đăng cai tổ chức.

Hội nghị hợp tác giữa các cơ quan, đơn vị của các tỉnh không theo chu kỳ. Khi có các yêu cầu đặt ra 01 tỉnh bất kỳ có thể đăng cai tổ chức theo chuyên đề và phải thông báo trước bằng văn bản cho Chủ tịch DCTLV

 

Điều 11. Chế độ báo cáo

Một năm 01 lần các tỉnh thành viên báo cáo tình hình triển khai Văn bản thỏa thuận gửi về Cơ quan điều phối. Cơ quan điều phối có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chủ tịch DCTLV và các tỉnh thành viên.

 

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

Quy chế này được thông qua tại Hội nghị hợp tác phát triển  tổ chức tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum từ ngày 13-15/12/2011, gồm 6 chương, 13 điều được làm thành 18 bản, 9 bản bằng tiếng Việt và 9 bản bằng tiếng Anh có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong trường hợp có sự khác biệt, bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở.

Các tỉnh thành viên, Chủ tịch DCTLV và Cơ quan điều phối có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt bản Quy chế này.

 

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Cơ quan điều phối tổng hợp báo cáo Chủ tịch DCTLV và Chủ tịch DCTLV có trách nhiệm trình Hội nghị hợp tác phát triển thống nhất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

 

NB